Hưng Yên là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Hưng Yên, Việt Nam.
Hưng Yên là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Hưng Yên, Việt Nam.
d) Quyết định tổ chức thi nâng ngạch công chức từ cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương đương; thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III.
1. Về công tác tổ chức hội: Thực hiện theo quy định hiện hành về tổ chức và quản lý công tác hội.
2. Về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức làm việc tại Hội: Thực hiện theo các quy định từ Khoản 2 đến Khoản 10 Điều 6 Quy định này.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND cấp xã và Chủ tịch UBND cấp xã
1. Đề xuất việc tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, phân công, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc, công tác tiền lương và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã theo quy định.
2. Quyết định bố trí các chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã, sau khi có ý kiến của UBND cấp huyện.
3. Quyết định phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
4. Lập, quản lý, bổ sung hồ sơ của cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được phân cấp
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được phân cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này; hướng dẫn và quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc trong việc thực hiện quy định phân cấp trong nội bộ ngành, địa phương.
Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện và thường xuyên theo dõi, kiểm tra, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện Quy định này.
UBND cấp huyện căn cứ Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan, xây dựng Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ của cấp mình đảm bảo đúng quy định pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị gửi văn bản để Sở Nội vụ tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Về việc thành lập Ban chỉ đạo tỉnh Hưng Yên về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn giai đoạn 2010 - 2020;
Thực hiện Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 24/10/2008 của Tỉnh uỷ và Kế hoạch số 149/KH-UBND ngày 31/12/2008 của UBND tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 12/4/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2020, định hướng 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 105/TTr-NN ngày 17/8/2010,
Điều 1. Thành lập Ban chỉ đạo tỉnh Hưng Yên về xây dựng nông thôn mới (gọi tắt là Ban chỉ đạo) giai đoạn 2010 - 2020, gồm các ông (bà) có tên sau đây:
Ông Nguyễn Văn Thông, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Ông Đặng Minh Ngọc, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh - Thường trực;
- Ông Nguyễn Văn Phóng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ông Bùi Huy Thanh, Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Ông Trần Huy Ngạn, Giám đốc Công an tỉnh;
- Ông Lê Thanh Ngọc, Giám đốc Sở Tài chính;
- Ông Đặng Ngọc Quỳnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Bà Đỗ Thị Phượng, Giám đốc Sở Nội vụ;
- Ông Bùi Văn Đống, Giám đốc Sở Xây dựng;
- Ông Phạm Anh Quân, Giám đốc Sở Giao thông vận tải;
- Ông Nguyễn Hải Triều, Giám đốc Sở Công Thương;
- Ông Nguyễn Duy Hy, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
- Ông Nguyễn Văn Tám, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Ông Đoàn Văn Hoà, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Ông Đào Ngọc Đồng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Ông Nguyễn Hoàng Hoà, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông;
- Ông Hoàng Văn Bào, Giám đốc Sở Y tế;
- Ông Nguyễn Văn Quê, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- Ông Nguyễn Xuân Chiến, Phó giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Mời tham gia Uỷ viên Ban chỉ đạo:
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh tỉnh;
Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh;
Điều 2. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ
1. Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình nông thôn mới của tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Chỉ đạo các sở, ngành xây dựng và hướng dẫn cơ chế, chính sách có liên quan về xây dựng nông thôn mới.
3. Chỉ đạo các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng đề án triển khai thực hiện nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới.
4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các sở, ngành với các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hưng Yên.
5. Kiểm tra, đôn đốc việc triển khai tổ chức thực hiện và tổng kết đánh giá Chương trình, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
Các thành viên Ban chỉ đạo được trưng dụng cán bộ, công chức có năng lực chuyên môn của cơ quan mình để giúp việc khi thực hiện nhiệm vụ.
Trưởng ban, Phó trưởng ban chỉ đạo sử dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân tỉnh, cơ quan thường trực Ban chỉ đạo sử dụng con dấu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo.
Điều 3. - Trưởng ban chỉ đạo ban hành Quy chế hoạt động và phân công trách nhiệm cụ thể đối với các thành viên của Ban chỉ đạo.
- Phó trưởng ban thường trực Ban chỉ đạo quyết định thành lập Tổ giúp việc Ban chỉ đạo.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo, có nhiệm vụ trong việc chuẩn bị nội dung và các điều kiện phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo.
Điều 4. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh Hưng Yên về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
a) Quyết định cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, chuyên viên chính và tương đương; xét, cử viên chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II.
b) Quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính và tương đương đối với cán bộ, công chức và chức danh nghề nghiệp hạng II đối với viên chức sau khi có thông báo trúng tuyển của Hội đồng thi tuyển hoặc xét tuyển.
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc thực hiện Khoản 3 Điều 3 Quy định này.
b) Giám đốc Sở Nội vụ là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng tuyển dụng công chức nhà nước tỉnh; chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện giúp Hội đồng tuyển dụng của tỉnh tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng công chức; quyết định tuyển dụng công chức khi có quyết định công nhận kết quả trúng tuyển của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch tuyển dụng viên chức vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.
d) Thẩm định bằng văn bản kết quả tuyển dụng viên chức của các cơ quan, đơn vị trước khi thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định phê duyệt kết quả trúng tuyển trong thời hạn 07 ngày làm việc (trong trường hợp thẩm định số lượng lớn không quá 15 ngày làm việc) kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ thẩm định theo quy định.
đ) Thực hiện tổ chức tuyển dụng viên chức trong những trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh giao.
e) Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển dụng viên chức hàng năm vào làm việc tại đơn vị sự nghiệp đã được giao quyền tự chủ (quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức).
g) Thẩm định, phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã theo đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện.
h) Phê duyệt kết quả xét tuyển Chỉ huy trưởng quân sự và Trưởng Công an xã, thị trấn (nơi chưa bố trí lực lượng chính quy).
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
a) Tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và theo kế hoạch Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt hàng năm (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã).
5. Nâng ngạch, chuyển ngạch và thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện Khoản 5 Điều 3 Quy định này.
b) Quyết định trúng tuyển cho từng công chức, viên chức khi có Quyết định phê duyệt kết quả thi nâng ngạch, thi hoặc xét thăng hạng của UBND tỉnh; quyết định bổ nhiệm ngạch khi hết tập sự đối với công chức.
c) Quyết định bổ nhiệm công chức vào ngạch chuyên viên và tương đương; bổ nhiệm viên chức hạng III theo quy định của pháp luật sau khi có kết quả trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch công chức từ cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương đương; tham mưu tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III.
d) Quyết định chuyển ngạch đối với công chức giữ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; quyết định thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hạng III trở xuống theo quy định của pháp luật.
đ) Quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương lần đầu đối với cán bộ chuyên trách giữ chức danh bầu cử ở cấp xã theo quy định.
6. Quy hoạch, bầu cử, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển công chức, viên chức
a) Tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thực hiện Khoản 6 Điều 3 Quy định này.
b) Thẩm định, trình UBND tỉnh xác nhận quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, bổ sung quy hoạch hàng năm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý.
c) Thẩm định và thỏa thuận bằng văn bản để thủ trưởng các đơn vị xác nhận quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, bổ sung quy hoạch hàng năm đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc quyền quản lý (trừ các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý).
d) Thẩm định và thoả thuận bằng văn bản để thủ trưởng các sở, ngành quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý là cấp trưởng và cấp phó các phòng, ban, khoa, đội thuộc các đơn vị có cán bộ lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý; phó trưởng phòng hoặc tương đương thuộc sở.
đ) Quyết định việc tiếp nhận, điều động theo quy định đối với công chức từ ngoài tỉnh về tỉnh công tác hoặc từ trong tỉnh ra ngoài tỉnh công tác theo đề nghị của các sở và UBND cấp huyện; quyết định điều động công chức chuyển công tác giữa các sở, ngành, UBND cấp huyện trong tỉnh.
e) Thỏa thuận bằng văn bản để thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc quyết định chấm dứt hợp đồng đối với viên chức nghỉ việc, chuyển công tác ra khỏi cơ quan hoặc ký hợp đồng đối với viên chức chuyển công tác đến.
a) Thẩm định và trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét về việc nâng bậc lương thường xuyên; nâng mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề; nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức là lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, viên chức giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng I.
b) Sau khi có Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, trình UBND tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên; nâng mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề; nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức là lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, viên chức giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng I.
c) Thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định nâng bậc lương thường xuyên; nâng mức hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề; nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức là lãnh đạo, quản lý thuộc diện UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm và cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên chính và tương đương, viên chức giữ hạng chức danh nghề nghiệp hạng II.
d) Thẩm định và thỏa thuận bằng văn bản để các sở, ngành, hội hoạt động trong phạm vi tỉnh và UBND cấp huyện quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng mức hưởng phụ cấp vượt khung, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề, nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện các sở, ngành, UBND cấp huyện quản lý, kể cả các đơn vị sự nghiệp kinh tế.
đ) Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thi nâng bậc tay nghề đối với các công nhân làm việc tại các đơn vị sự nghiệp kinh tế của tỉnh, của huyện.
e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp như: Nâng mức lương tối thiểu, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề; phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh quyết định và báo cáo các bộ, ngành trung ương theo quy định.
8. Quản lý cán bộ, công chức cấp xã
a) Quyết định điều động công chức cấp xã đến đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh theo quy định của Chính phủ.
b) Thoả thuận bằng văn bản để UBND cấp huyện điều động cán bộ cấp xã sang công chức cấp xã, bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với cán bộ, công chức cấp xã.
a) Trình UBND tỉnh ra quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý sau khi có thông báo nghỉ hưu của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và công chức, viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của UBND tỉnh.
b) Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định, ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu đối với công chức, viên chức thuộc diện Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
b) Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản liên quan đến công tác sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị khi văn bản đó trái pháp luật hoặc trái với Quy định này.
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về những vấn đề có liên quan đến công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định.
Tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của UBND tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật.
12. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo
Tổng hợp và báo cáo Bộ Nội vụ, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các vấn đề liên quan đến công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn của thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh
a) Xây dựng đề án thành lập, giải thể, sáp nhập, chia, tách các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 3 Quy định này, gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
b) Trình UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh) xem xét, quyết định về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, chi cục và tương đương, đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở theo quy định.
c) Quyết định ban hành quy chế làm việc của cơ quan; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế hoạt động của các đơn vị trực thuộc; quyết định phê duyệt quy chế hoạt động của đơn vị trực thuộc, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Quyết định công nhận ban vận động thành lập hội hoạt động trong phạm vi lĩnh vực thuộc sở, ngành quản lý.
2. Quản lý vị trí việc làm, biên chế, số lượng người làm việc và cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu hạng viên chức theo chức danh nghề nghiệp
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc xây dựng đề án vị trí việc làm trong các đơn vị thuộc và trực thuộc, tổng hợp trình UBND tỉnh theo quy định (qua Sở Nội vụ thẩm định).
b) Hàng năm tổng hợp kế hoạch biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc và trực thuộc gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
c) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc và trực thuộc gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
d) Thực hiện ký hợp đồng lao động một số loại công việc theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Sở Nội vụ.
đ) Kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng biên chế và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc và trực thuộc.
e) Huỷ bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc huỷ bỏ các quyết định về quản lý, sử dụng số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp trái với quy định của pháp luật.