Ttkh Thơ

Ttkh Thơ

ỦY BAN NHÂN DÂN                                                    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN                                                    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Hoạt động 5: Hỗ trợ cho lao động nông thôn học nghề.

- Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng) và dạy nghề trình độ trung cấp nghề cho 57.500 lao động. Trong đó:

+ Hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn: 50.000 lao động.

+ Hỗ trợ dạy nghề trình độ trung cấp nghề theo mô hình vừa học văn hóa vừa học nghề là: 7.500 lao động.

- Cơ cấu dự kiến các nhóm đối tượng hỗ trợ học nghề ngắn hạn:

+ Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác, dự kiến khoảng 7.500 người, chiếm 15% đối tượng được hỗ trợ.

+ Lao động nông thôn thuộc diện hộ cận nghèo: 10.000 người, chiếm 20% đối tượng được hỗ trợ.

+ Lao động nông thôn và các đối tượng chính sách xã hội khác, dự kiến khoảng 32.500 người, chiếm 75% đối tượng được hỗ trợ.

b) Kinh phí dự kiến thự hiện từ năm 2011 đến năm 2020:

- Tổng kinh phí dự kiến thực hiện hỗ trợ dạy nghề là: 192.220 triệu đồng. Trong đó:

+ Hỗ trợ dào tạo nghề ngắn hạn: 149.470 triệu đồng.

+ Hỗ trợ dạy nghề trình độ trung cấp: 42.750 triệu đồng.

- Đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác; số lượng người được hỗ trợ: 7.500 người, chiếm 15% tổng số người được hỗ trợ.

+ Chi phí hỗ trợ dạy nghề: 7.500 người x 3 triệu đồng/người/khóa = 22.500 triệu đồng.

+ Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học nghề: 7.500 người x 15.000 đồng/ngày x 22 ngày/tháng x 3 tháng = 7.425 triệu đồng.

+ Hỗ trợ tiền đi lại trong thời gian học nghề cho người phải đi học xa nơi cư trú trên 15km, dự kiến khoảng 2.250 (chiếm khoảng 30%): 2.250 người x 200.000 đồng/người/khóa học = 450 triệu đồng.

- Đối tượng thuộc hộ có thu nhập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.

+ Chi phí hỗ trợ dạy nghề: 10.000 người x 2,5 triệu đồng/người/khóa = 25.000 triệu đồng.

+ Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học nghề: 10.000 người x 10.000 đồng/ngày x 22 ngày/tháng x 3 tháng = 6.600 triệu đồng.

+ Hỗ trợ tiền đi lại trong thời gian học nghề cho người phải đi học xa nơi cư trú trên 15km, dự kiến khoảng 2.000 (chiếm khoảng 20%): 2.000 người x 200.000 đồng/người/khóa học = 400 triệu đồng.

- Đối tượng phải chuyển đổi nghề do bị ảnh hưởng các chính sách của nhà nước; chiến sĩ lực lượng vũ trang xuất ngũ từ năm 2009 trở về trước (không thuộc diện hưởng chính sách học nghề theo Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ); trẻ em lang thang, cơ nhỡ, trẻ em đường phố; đối tượng mại dâm, ma túy đang tập trung giáo dục tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội; Các đối tượng, mại dâm, ma túy hoàn lương ngoài cộng đồng; phạm nhân hết hạn tù trở về địa phương hoà nhập cộng đồng… kể cả nông thôn và thành thị.

+ Chi phí hỗ trợ dạy nghề: 32.500 người x 2 triệu đồng/người/khóa = 65.000 triệu đồng.

+ Hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học nghề: 32.500 người x 10.000 đồng/ngày x 22 ngày/tháng x 3 tháng = 21.450 triệu đồng.

+ Hỗ trợ tiền đi lại trong thời gian học nghề cho người phải đi học xa nơi cư trú trên 15km, dự kiến khoảng 3.250 người (chiếm khoảng 10%): 3.250 người x 200.000 đồng/người/khóa học = 650 triệu đồng.

* Dạy nghề trình độ trung cấp nghề:

Kinh phí hỗ trợ dạy nghề: 7.500 người x 190.000/tháng x 10 tháng/năm học x 3 năm = 42.750 triệu đồng.

- Đối với hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn sẽ thực hiện trong thời gian từ năm 2011 đến 2020;

- Đối với hỗ trợ dạy nghề trình độ trung cấp nghề theo mô hình vừa học văn hóa vừa học nghề sẽ thực hiện từ năm 2011 đến năm 2022 (vì hỗ trợ trong 03 năm học), đến năm 2020 sẽ kết thúc tuyển sinh; năm 2022 số học sinh sẽ ra trường.

d) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ sở dạy nghề.

Hoạt động 2: Xây dựng các chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng.

Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn đối với mỗi chức danh công chức, chức danh cán bộ quản lý cấp xã.

b) Kinh phí dự kiến: 1.200 triệu đồng, bình quân 120 triệu đồng/năm.

c) Thời gian thực hiện: từ năm 2011 đến năm 2020.

d) Đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Hoạt động 4: Xây dựng chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng.

Nghiên cứu xây dựng các chế độ, chính sách phù hợp, bao gồm cả chế động, chính sách đối với cán bộ, công chức đia đào tạo, bồi dưỡng và cơ chế giao cho các cơ sở đào tạo ngoài hệ thống như các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các viện nghiên cứu tham gia việc đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã.

b) Kinh phí dự kiến: 500 triệu đồng, bình quân 50 triệu đồng/năm.

c) Thời gian thực hiện: từ năm 2011 đến năm 2020.

d) Đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan.

Hoạt động 3: Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên.

- Xây dựng tiêu chuẩn, nhiệm vụ, các chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ đối với giảng viên để thu hút những người có năng lực, những người giỏi vào làm trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; những người hoạt động trên các lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng; thu hút những người có năng lực đang công tác tại các cơ quan đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức. Vì những kiến thức, kỹ năng phục vụ cho công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở hệ thống các cơ sở đào tạo cho cán bộ, công chức đều rất thiếu giáo viên.

- Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên của trường chính trị thành phố, các trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện, các cơ sở đào tạo đáp ứng chương trình, nội dung giảng dạy.

- Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên phương pháp giảng dạy mới, truyền đạt tích cực, chú trọng thực tế thực hành và xử lý các tình huống, phù hợp đối tượng giảng dạy.

b) Kinh phí dự kiến: 1.500 triệu đồng, bình quân 150 triệu đồng/năm.

c) Thời gian thực hiện: từ năm 2011 đến năm 2020.

d) Đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Hoạt động 4: Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề.

- Biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề cho giáo viên dạy nghề dạy trình độ sơ cấp nghề và người dạy nghề: chương trình tài liệu, bồi dưỡng công nghệ mới, chương trình tài liệu bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề, chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở dạy nghề về nghiệp vụ tư vấn học nghề, tư vấn việc làm.

- Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề cho 1.000 lượt giáo viên để bổ sung giáo viên dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề mới thành lập và các trường, trung tâm dạy nghề đã thành lập nhưng chưa đủ cơ số giáo viên cơ hữu. Kinh phí dự kiến 03 triệu đồng/01 giáo viên/khóa.

- Bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, việc làm cho lao động nông thôn cho 1.000 lượt người là cán bộ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện; cán bộ xã, phường. Kinh phí dự kiến là 500.000đ/người/khóa.

b) Kinh phí dự kiến: 3.500 triệu đồng.

c) Thời gian thực hiện: từ năm 2011 đến năm 2020.

d) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố.

đ) Hoạt động 5: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.

Kinh phí dự kiến: 3.000 triệu đồng, do Cần Thơ là một trong những địa phương tự cân đối ngân sách nên toàn bộ kinh phí hỗ trợ dạy nghề cho người lao động lao ngân sách địa phương bố trí.

- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Cần Thơ đến năm 2020) được thành lập tại Quyết định số 1593/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ tổ chức triển khai thực Đề án này theo các nội dung đã được phê duyệt.

- Các sở, ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tại Quy chế hoạt động Ban Chỉ đạo Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Cần Thơ đã được phê duyệt tại Công văn số 4100/UBND-VXNC ngày 06 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố tham gia tổ chức thực hiện Đề án đạt hiệu quả./.

Copyright © 2023 HoangGia Advertising. All rights reserved. Design by DNC MEDIA.

Đang online: 1 Ngày: 71 Tháng: 1739 Tổng truy cập: 20767

Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam

---------------------------------------------------

Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cạnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam, như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp, tổ chức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.

1. Công dân Việt Nam khi làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp các giấy tờ liên quan đến hộ chiếu, thông hành, xuất cảnh phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

2. Người nước ngoài khi làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp thị thực hoặc các giấy tờ về cư trú, xuất cảnh, nhập cảnh phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cục An ninh cửa khẩu (Bộ Công an); Công an, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh (Bộ Ngoại giao) là tổ chức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

1. Mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phí cấp thị thực và các giấy tờ có liên quan đến xuất nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài thu bằng đồng Việt Nam, Đôla Mỹ (USD). Đối với mức thu quy định bằng USD thì được thu bằng USD hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ USD ra đồng Việt Nam áp dụng tỷ giá USD mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ.

Điều 5. Các đối tượng được miễn phí

1. Khách mời (kể cả vợ hoặc chồng, con) của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội hoặc của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội mời với tư cách cá nhân.

2. Viên chức, nhân viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và thành viên của gia đình họ (vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi), không phân biệt loại hộ chiếu, không phải là công dân Việt Nam và không thường trú tại Việt Nam không phải nộp phí trên cơ sở có đi có lại.

3. Trường hợp miễn phí theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

4. Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện công việc cứu trợ hoặc giúp đỡ nhân đạo cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.

Những trường hợp được miễn phí nêu trên, tổ chức thu phí phải đóng dấu “Miễn thu phí” (GRATIS) vào giấy tờ đã cấp.

Điều 6. Kê khai, nộp, hoàn trả phí, lệ phí

1. Chậm nhất là ngày thứ năm hàng tuần, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tuần trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.

3. Trường hợp người nộp phí, lệ phí đã nộp phí, lệ phí nhưng không đủ điều kiện được cấp các giấy tờ liên quan (hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh, tem AB, thị thực và các giấy tờ có liên quan đến xuất nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài) thì cơ quan thu phí, lệ phí hoàn trả số tiền phí, lệ phí đã nộp khi có thông báo không đủ điều kiện được cấp các giấy tờ liên quan bằng nguồn tiền phí, lệ phí đã thu. Tiền phí, lệ phí không được hoàn trả lại nếu người nộp phí, lệ phí từ chối không nhận kết quả xử lý hồ sơ.

1. Tổ chức thu phí là Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cục An ninh cửa khẩu (Bộ Công an); Công an, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được trích lại 30% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP. Nộp 70% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Đối với tổ chức thu phí là Cục Lãnh sự, Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh:

a) Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.

b) Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ thì được trích lại 30% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ. Nộp 70% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành

3. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 157/2015/TT-BTC ngày 08 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp hộ chiếu, thị thực, giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Bài thơ "Hội Ngộ" để tặng các bạn bè Phan Châu Trinh thân thương.

Với hoài niệm dư âm những ngày vui sum họp 40 năm thật ấm áp và tràn đầy cảm xúc..! Không thể nào quên.!

Và lịch sử cũng đổi thay không ngừng.!

Vạn vật và đời sống vô thường đến chạnh lòng..!

Cuộc đời có bao năm mà hững hờ.!

Không biết rồi đây hội ngộ 45 năm sẽ thế nào!?

Nhưng niềm tin yêu và hi vọng tốt lành luôn đến với tất cả bạn bè chúng ta..!

“Tặng các bạn Phan Châu Trinh – Đà Nẵng

Từ những phương trời  ta về đây

Niềm vui tương ngộ  tháng năm dài

Ngày mai vạn nẻo đường sương gió

Vương vấn hồn ai  thuở mộng đầu.!

Từ những phương trời  ta về đây

Bèo dạt muôn phương  trắng mái đầu.!

Bao người trở lại mái trường xưa.?

Đêm nay hội ngộ  cùng nâng chén

Chưa uống mà say  cả đất trời.!

Năm tháng xanh màu  mộng với mơ

Bâng khuâng bè bạn  tàn đêm trắng

Ngỡ ngàng thấm thoát  đã bao năm.!

Chén rượu Kinh Kha  nào ước hẹn?

Ngày về tái ngộ  mộng tàn phai.!

Khắc khoải niềm riêng  giá lạnh hồn.!

Ngũ Hành chất ngất  buồn non nước

Núi vững kiên cường  chắn biển Đông

Bao mùa giông bão  đá vàng phai.!

Hải Đài* thao thức  sầu Đông Hải

Non nước trời Nam  sóng ngẩng đầu

Những dòng sông hẹn hò  bất khuất

Nước non son sắc  nước non nầy.!

Từ những phương trời  ta về đây

Quê hương muôn thuở  nước Nam nầy

Tương phùng thao thức  trăm năm ấy

Hạnh ngộ tưởng chừng những sát_na.!

Một thời hoa mộng  ngỡ sang ngang.!

Mỹ Khê biển nhớ  vàng trăng lạnh

Mấy thuở đoàn viên  giữa vô thường..!

(*) Vọng Hải Đài  (Ngũ Hành Sơn – ĐN)

Thơ anh Út hào cảm và khí phách của một người Quảng Nam thứ thiệt.

Thơ của Út càng sáng tác càng uyên thâm.

Ban hành Quy chế về trường giáo dưỡng

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;

Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 6 tháng 7 năm 1995;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Nghị định này "Quy chế về trường giáo dưỡng".

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây với Nghị định này đều bãi bỏ.

Bộ trưởng các Bộ: Nội vụ, Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

(Ban hành kèm theo Nghị định số 33/CP ngày 14/4/1997 của Chính phủ)

1. Đưa vào trường giáo dưỡng là biện pháp xử lý hành chính buộc những người chưa thành niên có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại khoản 2 Điều này phải học văn hoá giáo dục hướng nghiệp, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của trường.

2. Đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng bao gồm:

a. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có các dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng quy định tại Bộ luật hình sự;

b. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có các dấu hiệu của một tội phạm ít nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự, đã được chính quyền và nhân dân địa phương giáo dục nhiều lần mà vẫn không chịu sửa chữa;

c. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi nhiều lần có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội, đã được chính quyền và nhân dân địa phương giáo dục nhiều lần mà vẫn không chịu sửa chữa.

3. Thời hạn đưa vào trường giáo dưỡng từ sáu tháng đến hai năm.

1. Trường giáo dưỡng là nơi chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng người chưa thành niên có hành vi vi phạm pháp luật được quy định tại khoản 2 Điều 1 Quy chế này.

2. Trường giáo dưỡng có nhiệm vụ quản lý, giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật, dạy văn hoá, giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề và tổ chức lao động phù hợp với lứa tuổi nhằm giúp đỡ học sinh sửa chữa những vi phạm của mình, phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ để trở thành những công dân lương thiện, có ích cho xã hội.

3. Tổ chức và hoạt động của trường giáo dưỡng phải tuân theo các quy định của pháp luật và Quy chế này.

1. Việc áp dụng biện pháp đưa người chưa thành niên có hành vi phạm pháp luật vào trường giáo dưỡng phải bảo đảm đúng người, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Quy chế này.

2. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của học sinh trường giáo dưỡng.

Điều 4. Kinh phí cho việc xây dựng, tổ chức và hoạt động của trường giáo dưỡng do ngân sách nhà nước cấp.

Điều 5. Trường giáo dưỡng được trực tiếp nhận sự giúp đỡ về vật chất của Uỷ ban nhân dân địa phương, các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức từ thiện, cá nhân trong nước, cá nhân và tổ chức nước ngoài để tổ chức dạy văn hoá, hướng nghiệp và dạy nghề, mua sắm đồ dùng học tập và sinh hoạt cho học sinh.

CHƯƠNG II THỦ TỤC ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG

1. Đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật cần đưa vào trường giáo dưỡng thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã), nơi người đó cư trú, lập hồ sơ gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện).

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện thẩm tra, làm văn bản đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).

2. Đối với người chưa thành niên không có nơi cư trú nhất định thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật, lập biên bản, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp người đó do cơ quan Công an cấp huyện hoặc tỉnh phát hiện, lập biên bản vi phạm thì cơ quan Công an phải tiến hành xác minh, làm báo cáo gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét lập hồ sơ đề nghị hoặc quyết định đưa vào trường giáo dưỡng.

3. Đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật do cơ quan Công an cấp huyện hoặc tỉnh trực tiếp thụ lý trong các vụ án hình sự, qua điều tra thấy chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng thuộc diện đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quy chế này, thì cơ quan Công an thụ lý vụ án đó báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xét lập hồ sơ đề nghị hoặc quyết định đưa vào trường giáo dưỡng.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được biên bản, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện tập hợp, xem xét, lập hồ sơ đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Hồ sơ đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng gồm có:

Tài liệu về các vi phạm pháp luật của người đó;

Các biện pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có);

Nhận xét của cơ quan Công an, ý kiến của Đoàn thanh niên và Hội phụ nữ, Ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em ở cơ sở, của cha mẹ hoặc người giám hộ;

Báo cáo, đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã, huyện.

5. Cơ quan Công an có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc thu thập tài liệu và lập hồ sơ.

Điều 7. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cấp kinh phí xây dựng nơi tạm giữ hành chính, tiền ăn cho những người không có nơi cư trú nhất định nói tại khoản 2 Điều 6 và những người nói tại khoản 3 Điều 6 có khả năng bỏ trốn trong quá trình lập hồ sơ chờ quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc chờ đưa vào trường giáo dưỡng, chỉ đạo các ngành hữu quan tổ chức quản lý chặt chẽ các đối tượng này.

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn để xét duyệt hồ sơ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Hội đồng tư vấn gồm đại diện lãnh đạo cơ quan Công an, Sở Tư pháp, Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em cấp tỉnh. Đại diện lãnh đạo cơ quan Công an là thường trực Hội đồng tư vấn.

3. Thành viên Hội đồng tư vấn làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cấp kinh phí cho Hội đồng tư vấn hoạt động.

1. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chuyển hồ sơ cho Hội đồng tư vấn.

2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng tư vấn phải họp để xét duyệt hồ sơ.

1. Thường trực Hội đồng tư vấn có trách nhiệm chuẩn bị và chủ trì phiên họp; phiên họp của Hội đồng tư vấn có đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp tham dự. Hội đồng tư vấn họp xét duyệt và biểu quyết từng trường hợp đưa vào trường giáo dưỡng. Căn cứ vào ý kiến và đa số phiếu của các thành viên trong Hội đồng tư vấn, thường trực Hội đồng tư vấn kết luận về từng đối tượng; phiên họp của Hội đồng tư vấn phải lập biên bản; trong biên bản phải ghi rõ ý kiến phát biểu của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân.

2. Thường trực Hội đồng tư vấn có trách nhiệm làm văn bản (có gửi kèm theo biên bản họp Hội đồng tư vấn) trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và quyết định.

Điều 11. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng tư vấn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đưa vào trường giáo dưỡng.

Điều 12. Quyết định đưa vào trường giáo dưỡng phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được đưa vào trường giáo dưỡng; lý do; điều khoản, tên văn bản pháp luật được áp dụng; thời hạn và nơi thi hành.

Trong quyết định phải ghi rõ quyền khiếu nại tố cáo của người được đưa vào trường giáo dưỡng, nơi và thời hạn khiếu nại. Giải quyết việc khiếu nại, tố cáo của học sinh được thực hiện theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các quy định khác của pháp luật.

1. Quyết định đưa vào trường giáo dưỡng phải gửi Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định. Quyết định đưa vào trường giáo dưỡng phải được gửi cho người được đưa vào trường giáo dưỡng, cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó, cơ quan Công an cấp tỉnh và cấp xã, nơi người đó cư trú trong thời hạn năm ngày, kể từ này ra quyết định.

2. Đối với người không có nơi cư trú nhất định, quyết định đưa vào trường giáo dưỡng phải gửi cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi lập hồ sơ, trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày ra quyết định.

1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với gia đình hoặc người giám hộ đưa người có quyết định vào trường giáo dưỡng.

2. Khi nhận được quyết định đưa người vào trường giáo dưỡng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp xã chỉ đạo cơ quan Công an cùng cấp có kế hoạch quản lý, giám sát người được đưa vào trường giáo dưỡng, đồng thời phối hợp với cơ quan Công an cấp tỉnh trong việc thi hành quyết định.

3. Trường hợp người có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng bỏ trốn, thì Giám đốc Công an cấp tỉnh ra lệnh truy bắt, tổ chức truy bắt và đưa vào trường giáo dưỡng.

Khi phát hiện người có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng bỏ trốn, mọi người có trách nhiệm báo cho cơ quan Công an hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Khi bắt giữ người nói trên, cơ quan Công an phải lập biên bản, đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ hành chính và đưa họ vào nhà tạm giữ hành chính, đồng thời báo cho cơ quan Công an cấp tỉnh đã ra lệnh truy bắt biết. Ngay sau khi nhận được thông báo, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm đến nhận người và đưa vào trường giáo dưỡng.

4. Thời hạn thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng được tính từ ngày được người giáo dưỡng bắt đầu chấp hành tại trường giáo dưỡng.

1. Người có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng được hoãn thi hành quyết định khi có một trong những lý do sau đây:

a. Đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;

b. Gia đình có khó khăn đặc biệt như thân nhân trong gia đình bị ốm nặng mà ngoài người đó, gia đình không còn ai để chăm sóc, gia đình bị thiên tai hoặc hoả hoạn. Các trường hợp này phải có đơn đề nghị và được Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú xác nhận.

2. Khi điều kiện hoãn thi hành quyết định nói ở khoản 1 Điều này không còn thì quyết định được tiếp tục thi hành; nếu thời gian hoãn đã quá nửa thời hạn ghi trong quyết định và người đó có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp hành pháp luật, hoặc lập công, thì có thể được miễn chấp hành quyết định.

3. Trong trường hợp nói tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, làm văn bản báo cáo (kèm các tài liệu liên quan) gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định.

4. Cơ quan Công an cùng cấp có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong việc xem xét, nghiên cứu hồ sơ các trường hợp đề nghị hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định để báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

1. Khi đưa người vào trường giáo dưỡng phải có hồ sơ kèm theo, gồm:

Quyết định đưa vào trường giáo dưỡng;

Bản tóm tắt hành vi vi phạm pháp luật đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng;

Những tài liệu khác liên quan đến nhân thân (nếu có).

2. Khi tiếp nhận người có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, phải lập biên bản giao nhận. Trường giáo dưỡng phải kiểm tra hồ sơ, căn cước và khám sức khoẻ cho người được đưa vào trường, lập hồ sơ theo dõi quá trình tiến bộ của họ và định kỳ báo cáo với Bộ Nội vụ về tình hình giáo dục học sinh của trường.

Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng gọi tắt là học sinh.

CHƯƠNG III TỔ CHỨC, QUẢN LÝ TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG

1. Trường giáo dưỡng được quản lý tối đa đến một nghìn học sinh. Căn cứ vào tình hình và điều kiện cụ thể, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định quy mô quản lý học sinh từng trường, địa điểm xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý trường giáo dưỡng.

2. Nếu số học sinh vượt quá quy mô của trường quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vì lý do chính đáng khác mà phải điều chuyển học sinh từ trường giáo dưỡng này sang trường giáo dưỡng khác thì cơ quan quản lý trực tiếp cấp trên của trường ký quyết định điều chuyển. Quyết định điều chuyển phải được gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi ra quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi học sinh cư trú và gia đình học sinh.

3. Các trường giáo dưỡng được quy hoạch, thiết kế xây dựng theo quy định thống nhất của Bộ Nội vụ.

1. Tổ chức, trường giáo dưỡng gồm có Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng, cán bộ quản lý, giáo dục, dạy văn hoá, hướng nghiệp, dạy nghề, y tế, bộ phận chuyên môn, kỹ thuật, hậu cần và lực lượng cảnh sát bảo vệ.

2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định việc thành lập, giải thể hoặc tách, nhập trường giáo dưỡng; quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của trường giáo dưỡng; quy định nhiệm vụ, quyền hạn và quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường giáo dưỡng.

Điều 19. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải là người đã tốt nghiệp một trong các trường Đại học Cảnh sát, Đại học An ninh, Đại học Luật, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Sư phạm hoặc có trình độ tương đương trở lên, có kinh nghiệm quản lý, giáo dục học sinh, có phẩm chất chính trị, đạo đức và có ý thức tổ chức kỷ luật tốt.

1. Cán bộ quản lý, giáo dục, dạy văn hoá, dạy nghề, cảnh sát bảo vệ của trường phải là sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, kỹ thuật được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật phù hợp, có phẩm chất chính trị, đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, yêu nghề và tận tình chăm sóc, giáo dục học sinh.

2. Những cán bộ là giáo viên của trường giáo dưỡng được hưởng các chế độ ưu đãi, phụ cấp khác dành cho cán bộ giáo dục và được phong các danh hiệu giáo dục theo quy định chung của Nhà nước.

CHƯƠNG IV CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, GIÁO DỤC, HỌC TẬP, LAO ĐỘNG, SINH HOẠT, ĂN, Ở,

MẶC VÀ CHỮA BỆNH ĐỐI VỚI HỌC SINH

Học sinh trường giáo dưỡng phải chịu sự quản lý, giáo dục và phân công lao động của trường.

2. Học sinh trường giáo dưỡng được chia thành đội, lớp, căn cứ vào độ tuổi, giới tính, trình độ văn hoá, tính chất, mức độ hành vi vi phạm pháp luật của họ. Mỗi đội, lớp phải có cán bộ trực tiếp phụ trách.

3. Học sinh ra khỏi trường phải được phép và có cán bộ giáo viên của trường quản lý, hướng dẫn.

4. Ban đêm học sinh ngủ trong các phòng tập thể có khoá cửa bên ngoài và có cán bộ thường trực tại các khu ở.

Điều 22. Học sinh trường giáo dưỡng bỏ trốn, thì Hiệu trường trường giáo dưỡng ra lệnh truy bắt, tổ chức truy bắt và đưa về trường. Khi phát hiện học sinh trường giáo dưỡng trốn, mọi người có trách nhiệm báo cho cơ quan Công an hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Khi bắt giữ học sinh có lệnh truy bắt, cơ quan Công an phải lập biên bản, đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ hành chính và đưa họ vào nhà tạm giữ hành chính đồng thời báo cho trường giáo dưỡng biết. Ngay sau khi nhận được thông báo, trường giáo dưỡng có trách nhiệm đến nhận học sinh và đưa về trường.

1. Việc trích xuất học sinh ra khỏi trường giáo dưỡng để phục vụ cho công tác điều tra, xét xử hoặc trong những trường hợp đặc biệt khác chỉ được thực hiện khi có lệnh trích xuất của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Lệnh trích xuất phải ghi rõ mục đích và thời hạn trích xuất. Thủ tục trích xuất do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.

2. Cơ quan có yêu cầu trích xuất chịu trách nhiệm đưa học sinh đi và trả lại trường đúng thời hạn đã ghi trong lệch trích xuất. Khi giao nhận học sinh theo lệnh trích xuất phải lập biên bản. Thời hạn trích xuất được tính vào thời hạn chấp hành quyết định tại trường.

1. Học sinh trường giáo dưỡng được học văn hoá theo chương trình chung của Nhà nước. Việc học văn hoá đối với học sinh chưa phổ cập giáo dục tiểu học là bắt buộc. Đối với những học sinh khác thì tuỳ khả năng và điều kiện thực tế của trường mà tổ chức học tập.

2. Kinh phí dùng cho việc mua sắm sách vở, đồ dùng học tập cho mỗi học sinh hàng tháng tương đương với 3 kg gạo.

1. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức cho học sinh thi học kỳ, kết thúc năm học, chuyển cấp, thi tuyển chọn học sinh giỏi, thi vào lớp chuyên theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Số điểm, học bạ, hồ sơ và các biểu mẫu liên quan đến việc giảng dạy và học tập ở trường giáo dưỡng phải theo mẫu chung thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Chứng chỉ học văn hoá, học nghề trong các trường giáo dưỡng có giá trị như chứng chỉ của các trường phổ thông.

1. Ngoài giờ học tập, học sinh phải tham gia lao động do trường tổ chức. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm sắp xếp công việc phù hợp với lứa tuổi và sức khoẻ của học sinh để bảo đảm sự phát triển bình thường về thể chất, trí tuệ và đạo đức của học sinh.

2. Không được sử dụng học sinh làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.

3. Thời gian lao động của học sinh không được nhiều hơn thời gian học tập. Thời gian lao động và học tập trên lớp không quá bảy giờ trong một ngày. Chỉ được sử dụng học sinh làm thêm giờ, làm việc ban đêm trong những trường hợp thật cần thiết và theo quy định của pháp luật lao động.

4. Kết quả lao động do học sinh làm ra được sử dụng để phục vụ cho việc học tập và sinh hoạt của họ.

Điều 27. Ngoài giờ học văn hoá, học nghề, lao động, học sinh được tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc sách báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác do trường tổ chức.

Điều 28. Học sinh được sắp xếp ở trong các phòng tập thể. Tuỳ lứa tuổi, đặc điểm nhân thân, tính chất mức độ vi phạm pháp luật và giới tính mà sắp xếp chỗ ở cho phù hợp. Phòng ở phải đảm bảo thoáng mát về mùa hè, kín gió về mùa đông, hợp vệ sinh môi trường. Diện tích nằm tối thiểu cho mỗi học sinh là 2,5m2.

1. Mỗi học sinh có giường hoặc sàn nằm mặt bằng gỗ, có chiếu, màn. Các trường ở phía Nam mỗi học sinh được cấp một tấm đắp. Các trường ở phía Bắc, mỗi học sinh được cấp một chăn bông 2 kg, có vỏ và 1 áo ấm. Màn, chăn bông, tấm đắp ba năm được cấp một lần. Mỗi năm, mỗi học sinh được cấp 2 chiếc chiếu, 2 bộ quần áo dài, 1 bộ quần áo đồng phục, 2 bộ quần áo lót, 2 khăn mặt, 2 đôi dép nhựa, 2 bàn chải đánh răng, 1 áo mưa nilông, 1 chiếc mũ cứng. Mỗi quý, mỗi học sinh được cấp 1 tuýp thuốc đánh răng loại thông thường, 0,9 kg xà phòng.

2. Học sinh nữ được cấp thêm mỗi tháng một số tiền tương đương với 1,5 kg gạo.

1. Tiêu chuẩn ăn của mỗi học sinh trong 1 tháng quy định như sau:

Chất đốt tương đương 15 kg than.

Ngày lễ, tết học sinh được ăn thêm, nhưng không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.

2. Chế độ ăn, nghỉ đối với học sinh ốm đau do y, bác sĩ chỉ định.

3. Kinh phí dùng mua thuốc chữa bệnh cho mỗi học sinh hàng tháng tương đương với 1 kg gạo.

1. Học sinh ốm được điều trị tại cơ sở y tế của trường. Trường hợp học sinh ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng điều trị tại cơ sở y tế của trường, mà gia đình có đơn bảo lãnh xin cho điều trị, chăm sóc tại nhà hoặc phải chuyển đến bệnh viện thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải báo cáo, đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định (trừ trường hợp đưa đến bệnh viện để cấp cứu). Nếu sau khi cấp cứu, học sinh phải ở lại bệnh viện điều trị lâu dài, thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải báo cáo đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành quyết định. Quyết định tạm đình chỉ được gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi ra quyết định đưa vào trường giáo dưỡng. Khi điều kiện tạm đình chỉ không còn thì học sinh phải trở lại trường giáo dưỡng để tiếp tục chấp hành quyết định. Thời gian tạm đình chỉ không được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.

2. Kinh phí chữa bệnh cho học sinh do ngân sách nhà nước cấp. Trường giáo dưỡng trực tiếp thanh toán tiền viện phí cho bệnh viện, nơi học sinh được chuyển đến để điều trị. Trường hợp gia đình bảo lãnh học sinh về điều trị tại nhà thì gia đình phải chịu toàn bộ kinh phí khám chữa bệnh.

1. Trường hợp học sinh bị chết tại trường, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải báo cáo ngay cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan y tế gần nhất đến lập biên bản xác định nguyên nhân chết, có học sinh của trường làm chứng, đồng thời thông báo cho thân nhân học sinh bị chết biết. Sau 24 giờ kể từ khi thông báo mà các cơ quan nói trên và thân nhân học sinh bị chết không đến hoặc thân nhân học sinh bị chết không có khả năng đưa về mai táng, thì trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức mai táng. Kinh phí mai táng do ngân sách nhà nước cấp.

2. Trường hợp học sinh bị tai nạn, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải làm các thủ tục cần thiết để giải quyết chế độ trợ cấp tai nạn theo quy định của pháp luật.

1. Học sinh trường giáo dưỡng được gặp người thân đến thăm tại nhà tiếp đón của trường và phải chấp hành đúng những quy định về thăm gặp.

2. Học sinh được gửi, nhận thư, tiền, quà, trừ rượu, bia, thuốc lá, các chất kích thích, đồ vật và các loại văn hoá phẩm bị cấm. Trường có trách nhiệm kiểm tra các gói quà trước khi trao cho học sinh. Học sinh phải gửi tiền mặt vào bộ phận lưu ký của trường và sử dụng theo quy định của trường.

3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định cụ thể chế độ thăm, gặp, nhận tiền, quà, nhận và gửi thư của học sinh.

Điều 34. Khi có việc tang của thân nhân trong gia đình hoặc có trường hợp cấp thiết khác và có đơn xin bảo lãnh của gia đình, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có thể xét cho học sinh về nhà không quá 5 ngày, không kể thời gian đi đường.

1. Học sinh đã chấp hành được một nửa thời hạn, nếu có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được xét giảm thời hạn chấp hành quyết định.

2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định giảm thời hạn chấp hành quyết định tại trường trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm xem xét, quyết định việc giảm thời hạn chấp hành quyết định. Quyết định giảm thời hạn được gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi ra quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú và gia đình học sinh.

1. Chậm nhất là mười lăm ngày trước khi hết hạn chấp hành biện pháp giáo dưỡng, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi đã ra quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú và gia đình họ biết ngày ra trường.

2. Khi hết hạn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận hết hạn cho học sinh, gửi bản sao giấy chứng nhận cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi đã ra quyết định, Uỷ ban nhân dân huyện, nơi đề nghị và Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi học sinh cư trú.

3. Học sinh ra trường có trách nhiệm phải trả lại chiếu, chăn, màn và những đồ dùng được nhà trường cho mượn; được nhận lại tiền và đồ vật gửi lưu ký tại trường, các chứng chỉ học văn hoá, học nghề (nếu có); tiền ăn đường và tiền tàu xe. Trường hợp thời hạn chấp hành quyết định đã hết mà học sinh vẫn chưa thực sự tiến bộ thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải có bản nhận xét riêng và kiến nghị biện pháp giáo dục, quản lý tiếp theo gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cấp xã, nơi cư trú.

4. Đối với những học sinh đã chấp hành xong biện pháp giáo dưỡng mà không rõ cha mẹ, nơi cư trú thì trường liên hệ với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đã ra quyết định đưa vào trường giáo dưỡng để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tìm biện pháp giúp đỡ, sắp xếp chỗ ăn, ở và tạo việc làm, học tập phù hợp với lứa tuổi của học sinh.

5. Đối với những học sinh dưới 15 tuổi và những học sinh ốm đau, bệnh tật đến ngày được ra trường mà không có thân nhân đến đón, trường giáo dưỡng có trách nhiệm cử cán bộ đưa học sinh về tận gia đình hoặc về Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đã ra quyết định đưa ra trường giáo dưỡng.

Điều 37. Người đã chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng trong thời hạn mười ngày kể từ ngày ra trường phải trình báo Uỷ ban nhân dân cấp xã và Công an cùng cấp nơi mình cư trú.

CHƯƠNG V KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI HỌC SINH TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG

Điều 38. Trong thời gian ở trường, nếu học sinh tiến bộ rõ rệt, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, quy chế trường giáo dưỡng và nội quy của trường, lập công, thì được Hiệu trưởng xét và khen thưởng bằng các hình thức sau:

Thưởng 5 ngày phép về thăm gia đình không kể thời gian đi đường và một khoản tiền để ăn đường, mua vé tầu, xe đi về;

Được đề nghị giảm thời hạn chấp hành quyết định.

1. Trong thời gian ở trường, nếu học sinh vi phạm quy chế trường giáo dưỡng, nội quy của trường, lười học, lười lao động, Hiệu trưởng xét và quyết định kỷ luật bằng các hình thức sau:

Giáo dục tại phòng kỷ luật 5 ngày. Học sinh bị đưa vào phòng kỷ luật phải làm bản kiểm điểm và tự kiểm điểm trước toàn trường.

2. Nếu học sinh có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự.

Điều 40. Các quyết định khen thưởng hoặc kỷ luật phải bằng văn bản do Hiệu trưởng ký và lưu vào hồ sơ của học sinh.

CHƯƠNG VI TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG

Điều 41. Bộ Nội vụ có trách nhiệm:

1. Thống nhất quản lý và tổ chức chỉ đạo các trường giáo dưỡng trong phạm vi cả nước;

2. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bảo đảm việc thực hiện biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đúng quy định của pháp luật;

3. Ban hành nội quy trường giáo dưỡng, các văn bản hướng dẫn, các biểu mẫu cần thiết để tổ chức thực hiện;

4. Phối hợp với Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chính quyền địa phương, các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội để tổ chức thực hiện tốt biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.

Điều 42. Bộ Y tế có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn việc phòng bệnh, khám, chữa bệnh và khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh.

Điều 43. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nội vụ xây dựng chương trình học tập, giảng dạy trong trường giáo dưỡng, hướng dẫn, kiểm tra chất lượng học tập, việc thi và cấp chứng chỉ cho học sinh học văn hoá, học nghề và hỗ trợ đội ngũ giáo viên cho trường. Tạo điều kiện cho học sinh ra trường tiếp tục được học tập tại địa phương.

Điều 44. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hỗ trợ, hướng dẫn việc tổ chức dạy nghề trong các trường giáo dưỡng, giới thiệu việc làm cho học sinh sau khi ra trường.

Điều 45. Bộ Tài chính có trách nhiệm cấp kinh phí cho việc xây dựng, tổ chức và hoạt động của trường giáo dưỡng theo kế hoạch được duyệt hàng năm của Bộ Nội vụ.

Điều 46. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

1. Cấp đất, hỗ trợ về vật chất và tạo điều kiện thuận lợi cho trường giáo dưỡng đóng tại địa phương mình trong quá trình thành lập và hoạt động.

2. Hướng dẫn, chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chức năng của địa phương mình tổ chức, tạo điều kiện cho những học sinh đã ra trường tiếp tục học tập hoặc tìm việc làm và tiếp tục giúp đỡ họ hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng.

Điều 47. Bộ Nội vụ và các Bộ có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết thi hành Quy chế này./.